Phân biệt chi tiết sự khác nhau giữa doanh thu và doanh số, ai làm ăn kinh doanh cũng cần phải nắm rõ.
Trong kinh doanh, những chỉ số như doanh thu, doanh số, lợi nhuận, lợi nhuận ròng,… là những thước đo quan trọng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu và doanh số là hai khái niệm khác nhau tuy nhiên chúng có sự liên quan và thể hiện các giá trị tăng trưởng của doanh nghiệp.
Vậy doanh thu là gì? Doanh số là gì? Chúng khác nhau như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp khúc mắc này cho bạn.

Doanh số là gì?
Doanh số (sales) là số lượng sản phẩm, gói dịch vụ mà doanh nghiệp đã ghi nhận bán ra thành công trong một khoảng thời gian xác định (tuần/ tháng/ quý/ năm) – hay còn gọi là một kỳ kế toán. Doanh số bán hàng là tổng số tiền thu về thông qua hoạt động bán hàng trong một khoảng thời gian xác định.
Doanh số bao gồm cả lợi nhuận đã thu và lợi nhuận chưa thu. Doanh số có thể bao gồm cả doanh số tiền bán hàng và doanh thu, nhưng doanh số không hoàn toàn phụ thuộc vào doanh thu.
Doanh thu là gì?
Doanh thu (revenue) là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán. Doanh thu hay thu nhập ròng được tính bằng cách lấy doanh số và trừ đi các chi phí của hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như khấu hao, lãi vay, thuế và các chi phí khác.
Doanh thu không chỉ bao gồm khoản tiền thu về được ghi nhận từ các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp (tức doanh số bán hàng) mà còn gồm cả các hoạt động khác như: đầu tư tài chính (trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, cho vay, giao dịch chứng khoán,…), tiền lãi gửi ngân hàng, chênh lệch lãi bán ngoại tệ, cho thuê tài sản, doanh thu bất thường (doanh thu không thường xuyên, ví dụ chuyển nhượng tài sản cố định/ quyền sở hữu),…
Vì nó đại diện cho tổng số thu nhập còn lại sau khi hạch toán tất cả các chi phí và thu nhập bổ sung. Thu nhập ròng xuất hiện trên báo cáo thu nhập của một công ty và là một thước đo quan trọng để đánh giá lợi nhuận của công ty đó.

Điểm khác nhau giữa doanh thu và doanh số là gì?
Do không hiểu rõ bản chất vì vậy mà có rất nhiều người thường xuyên nhằm lẫn giữa hai khái niệm doanh số và doanh thu. Điều này có thể gây ra những sai lầm nghiêm trọng khi thực hiện đánh giá năng lực kinh doanh của một doanh nghiệp
Vậy sự khác nhau giữa doanh số và doanh thu là như thế nào?
Như mọi người đã biết thì doanh số là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được trong một khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, doanh thu được hiểu là tổng các giá trị có lợi ích về mặt kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán.
Doanh thu là một chỉ số quan trọng với doanh nghiệp để tiếp cần khách hàng tiềm năng và gia tăng lượng hàng hóa bán ra. Việc nắm bắt rõ ràng hai khái niệm doanh số và doanh thu giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình hình hoạt đồng bán hàng, năng lực tài chính hay là hiệu quả của các chiến lược kinh doanh mang lại.
Nếu không phân biệt được hai khái niệm này, doanh nghiệp rất dễ bị bỏ quên tính thanh khoản, dòng tiền hay cách sự cố về độ trễ từ các khoản đầu tư.
Doanh thu đã trừ đi thuế và các khoản giảm trừ, bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, chiết khấu thương mại, hoàn trả lợi nhuận và khoản giảm giá hàng bán được gọi là doanh thu thuần.
Doanh thu thuần sau khi trừ các chi phí thuế, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí bảo trì, khấu hao, trả nợ,… được gọi là doanh thu ròng.
Để phân biệt được doanh thu và doanh số khác nhau như thế nào, chúng ta cần theo dõi bảng sau để có câu trả lời chính xác và chi tiết hơn cho câu hỏi phân biệt doanh thu và doanh số:
Doanh thu | Doanh số |
Thu nhập ròng của doanh nghiệp khi đã trừ chi phí và thuế | Tổng thu nhập mà công ty kiếm được trong một kỳ kinh doanh |
Có thể thu được từ bất kỳ loại thu nhập nào mà doanh nghiệp có được, gồm tiền lãi, doanh thu bán hàng hoặc thu nhập từ việc bán tài sản | Chỉ bao gồm thu nhập từ bán hàng cơ bản, vốn chính mà công ty sử dụng hoạt động |
Lợi nhuận ròng trừ đi mọi chi phí trong khoảng thời gian nhất định, cộng với khoản thu nhập của công ty vào một ngày khi đã bán tài sản hoặc bất kỳ khoản thu nhập khác được tạo ra từ 1 tài sản | Được đo lường trong một khoảng thời gian cụ thể từ việc bán sản phẩm |
Có thể đến từ nhiều doanh nghiệp khác nhau | Thường được dùng để chỉ thu nhập của công ty từ 1 hoạt động kinh doanh nhất định |
Đây là con số cuối cùng trong lợi nhuận ròng khi đã trừ hết tất cả mọi chi phí | Con số này là mức lợi nhuận khác nhau khi đã trừ những chi phí cụ thể. Chẳng hạn như, Lợi nhuận gộp = Tổng Doanh số – Giá vốn hàng bán |
Bao gồm thu nhập từ các nguồn khác nhau không định kỳ như bán tài sản | Chỉ bao gồm thu nhập định kỳ từ bán hàng |
Điểm cuối được xác định trong báo cáo lỗ lãi sau khi khấu trừ được thực hiện từ tổng doanh thu | Điểm khởi đầu cho tất cả những báo cáo tài khoản và phân tích. Mọi thức được thực hiện cho công ty bắt đầu với tổng doanh số được tạo ra |
Phụ thuộc vào doanh thu (đôi khi từ những nguồn khác) | Chỉ dựa trên doanh số bán sản phẩm |
Có thể gồm các nguồn thu nhập khác | Luôn là nguồn bán các sản phẩm của doanh nghiệp |
Ví dụ:
A là chủ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bán vé xe, A đưa ra các chỉ tiêu kinh doanh vào tháng 11 năm 2021 là 700 triệu. Việc đầu tiên, A cần làm là xác định mục tiêu doanh số trong tháng 11/2021 là 700 triệu hay doanh thu là 700 triệu.
- Nếu mục tiêu doanh số tháng 11 là 700 triệu: Từ thời điểm ngày 1/11/2021 đến 30/11/2022 A phải bán được tổng giá trị là 700 triệu đồng (Bao gồm các hoạt động bán lẻ, đại lý,..). Tổng số giá trị này chỉ tính trên tổng số vé xe bán ra trong tháng mà không tính đến chi phi đầu tư, chi phi cho đại lý,…
- Nếu mục tiêu doanh thu tháng 11 là 700 triệu: Từ thời điểm ngày 1/11/2021 đến 30/11/2022, hoạt động bán vé xe đem về cho A 700 triệu. Doanh thu có thể bao gồm cả số tiền thu về trong tháng và cả tiền thu về từ các khách hàng đã mua từ những tháng trước đó nhưng chưa thanh toán.

Tác hại của việc doanh nghiệp không phân biệt doanh số và doanh thu là gì?
Việc nhầm lẫn giữa các khái niệm về doanh thu hay doanh số trong báo cáo tài chính có thể tạo ra những rủi ro không lường trước được cho công ty, ví dụ:
- Do doanh số cao, các công ty lầm tưởng rằng các hoạt động kinh doanh đã tạo ra lợi nhuận cao và quên mất các chi phí liên quan. Từ đó, lập kế hoạch hoạt động kinh doanh của bạn mà không cần tính toán các chi phí đầu tư liên quan.
- Đánh giá thấp vai trò của kế toán doanh thu trong hoạt động kinh doanh.
- Không thể tính toán được dòng tiền (sự di chuyển của tiền vào và ra khỏi doanh nghiệp trong một khoảng thời gian cụ thể).
- Quên khái niệm về tính thanh khoản của công ty.
Tầm quan trọng của doanh số bán hàng là gì?
Doanh số là một biểu hiện của kết quả của một doanh nghiệp hoặc công ty. Thông qua doanh số, kế toán bán hàng, các công ty có thể đánh giá mức độ thành công của việc thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Doanh số sẽ chứng minh cho tính đúng đắn và hợp lý của việc xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp và doanh nghiệp nhằm không ngừng khai thác điểm mạnh và tránh điểm yếu.
Doanh số bán hàng cao cũng trở thành động lực quan trọng để nâng cao sự hăng say làm việc của nhân viên. Điều này tạo ra tiềm lực tài chính vững chắc cho các doanh nghiệp và công ty.

Cách thúc đẩy tăng doanh số doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp
Nhằm tăng cao doanh số và lợi nhuận trong việc kinh doanh của công ty, nhất định bạn không nên bỏ qua các bí quyết sau:
Sử dụng chiết khấu, giảm giá đúng thời điểm
Một trong những cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh là nên sử dụng các chính sách chiết khấu thường xuyên. Điều này làm tăng hành vi mua hàng hoá của khách hàng mới.
Tuy nhiên, không nên lạm dụng giảm giá thường xuyên để không gây khó chịu cho khách hàng và khiến họ nghi ngờ về chất lượng của sản phẩm / dịch vụ trên thị trường.
Tổ chức minigame, trò chơi thường xuyên
Đây được coi là những chiến lược marketing hiệu quả để tăng lượng khách hàng thông qua các trò chơi có thưởng. Từ đó, thúc đẩy hành vi mua sắm của khách hàng.
Cung cấp dịch vụ miễn phí thú vị
Ngoài bán hàng, bạn có thể tận dụng các dịch vụ phụ trợ như giao hàng miễn phí, sản phẩm miễn phí, phiếu quà tặng cho lần mua hàng tiếp theo,…nhưng đừng quên rằng các dịch vụ này nên đi kèm điều kiện.
Ví dụ: mua trên 500.000 sản phẩm, được miễn phí vận chuyển,…Chỉ số này sẽ khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn hoặc tiếp tục mua vào lần sau.
Tạo ra sự khan hiếm
Đây là biện pháp đánh vào tâm lý sợ bỏ lỡ của khách hàng. Hãy cho khách hàng biết rằng sản phẩm / dịch vụ chỉ được bán vào những thời điểm nhất định và với số lượng nhất định. Điều này sẽ tạo ra áp lực và động lực để kích thích quyết định mua hàng.
Nguồn Sưu tầm